Đề phòng rối loạn kali máu do sử dụng thuốc
Có thể bạn quan tâm:
- Thuốc Hatasten: Cách sử dụng và những lưu ý khi sử dụng
- Thuốc Nawtenim: Công dụng và liều dùng
- Phân biệt thuốc hướng thần và chất gây nghiện
- Thuốc long đờm, trị ho: Không tự tiện sử dụng
- Thuốc long đờm, trị ho: Không tự ý sử dụng
Rối loạn kali máu mang
thể tạo
ra những
tai biến nghiêm trọng trên tim mạch như loạn nhịp, suy tim… đặc biệt
khi tích hợp
với loạn nhịp thất. Trong trường dùng
liều càng cao, tần suất độ nặng của tai biến càng lớn, nếu như
cấp cho
cứu không kịp thời sẽ
ảnh hưởng
tới tính mạng con người
của người bệnh.
1. Rối loạn kali máu do sử dụng
thuốc là gì?
Kali giữ vai trò quan trọng
vào
dẫn truyền thần kinh – cơ cũng như
dẫn truyền kích ưa thích
co cơ tim, co cơ trơn, đáp ứng
hiệu suất cao
hoạt động
củ thần kinh thực vật. Kali còn tác dụng điều hòa chuyển hóa glucid. Do dùng
thuốc mà
giảm hay
tăng kali máu quá số lượng giới hạn
thì gọi là rối loạn kali máu do thuốc.
Nồng độ kali máu trung bình 5nmol/ L (20mg%), tùy từng
người, cơ chế
ăn, lượng kali dao động
trong mức
3,5-5nmol/L; nếu
5nmol/L được xem như là
tăng kali – máu.
- Trường hợp giảm kali máu cấp
do dùng
thuốc: Thuốc lợi tiểu bài tiết
kali mang
thể bị hạ kali máu. Nếu dùng
thuốc lợi tiểu chỉ bài nước, chất điện giải, kali sinh sống
mức vừa phải thì nhìn công cộng
sự bài tiết
kali chỉ ở
ngưỡng đến
phép, ít khi gây
ra rối loạn hạ kali máu. Trường hợp dùng
thuốc lợi tiểu có
tác dụng bài nước, chất điện giải, kali ở
mức mạnh thì sự mất kali dễ vượt quá ngưỡng cho
phép, khiến
ra những
rối loạn hạ kali máu. - Trường hợp tăng kali máu cấp
do dùng
thuốc: Thuốc lợi niệu tiết kiệm ngân sách và chi phí
kali – thuốc giảm aldosteron – thuốc kháng aldosteron mang
thể khiến
tăng kali máu, khi tăng quá ngưỡng mang lại
phép tiếp tục
bị rối loạn tăng kali máu. Rối loạn tăng kali máu do thuốc cũng tạo
ra các
ảnh tận hưởng
tác động
bất lợi trên tim, trên mạng lưới hệ thống
tuần hoàn.
Rối loạn tăng kali máu do thuốc tạo
ảnh hưởng
bất lợi trên tim
2. Sự nguy hiểm do rối loạn kali máu do sử dụng
thuốc
Kali là một khoáng chất
trọng điểm
so với
cơ thể; rất cần thiết
mang đến
hoạt động giải trí
của các
tế bào thần kinh, cơ; điều hòa nước, chất điện giải và giữ thăng bằng kiềm, toan mang đến
khung hình
và trợ giúp
giữ
sự hoạt động giải trí
bình thường
của hệ tim mạch, tiêu hóa, tiết niệu, cơ bắp…
Kali thấm tương đối ít qua màng tế bào, thải trừ qua nước tiểu (80 -90%), phần nhỏ qua phân, không dự trữ trong
cơ thể
như natri, mang
xu hướng
thoát thoát ra khỏi
tế bào trong
khi mang
bệnh lý. Khi mất quá nhiều kali thì tiếp tục
tăng natri vào
tế bào, tăng bicarbonat vào
dịch ngoài tế bào.
Rối loạn kali máu tạo
các
tai biến nghiêm trọng trên tim mạch như loạn nhịp, suy tim… đặc biệt
khi kết hợp
với loạn nhịp thất. Khi dùng
liều càng cao, tần suất độ nặng của tai biến càng lớn, nếu
cấp
cứu không kịp tiếp tục
nguy hiểm tới tính mạng
của người bệnh.
Do vậy, cần hết sức
thận trọng đối với
những
thuốc khiến
nên rối loạn kali máu. Trong quy trình
sử dụng những
thuốc này, cần kiểm tra nồng độ kali máu và nếu
thấy bất kì
bộc lộ
nào của triệu chứng rối loạn kali máu thì người bệnh cần nhanh gọn
thông báo
kịp thời cho
chưng
sĩ để
có
biện pháp
xử lý kịp thời.
Người bệnh có
thể bị suy tim do rối loạn kali máu
3. Dấu hiệu nhận biết
rối loạn kali máu
Dấu hiệu nhận biết
hạ kali máu:
- Người bệnh có
dấu hiệu
chóng mặt, rối loạn nhịp, huyết áp tụt hoặc ngừng tim trong
trường hợp kali máu<2.5mEq/L. - Mệt mỏi, kích thích, rối loạn ý thức, rối loạn phát âm, giảm phản xạ, liệt hô hấp.
- Buồn nôn và nôn gây
chán ăn, tiêu chảy, chướng bụng, liệt ruột hoặc giảm nhu động ruột. - Tiểu nhiều.
- Mệt mỏi, yếu cơ, vọp bẻ chân.
Dấu hiệu nhận ra
tăng kali máu:
- Nhịp tim người bệnh nhanh, tiếp sau đó
chậm trễ
lại; điện tim thay cho
đổi, ngưng tim trong
trường hợp Kali máu>7mEq/L. - Tăng phản xạ tiến dần đến
yếu cơ, tê rần, châm chích, và liệt mềm. - Buồn nôn, tiêu chảy, đau quặn bụng.
- Tiểu ít hoặc vô niệu.
- Yếu cơ, liệt phần mềm.
Mệt mỏi do rối loạn kali máu
4. Cách phòng ngừa rối loạn kali máu do sử dụng
thuốc
Rối loạn kali máu xẩy ra
tùy từng trường hợp sử dụng
thuốc và mang
cơ hội
phòng ngừa riêng cho
từng trường hợp đó. Cụ thể như sau:
- Hạn chế sử dụng
những
thuốc gây
rối loạn kali máu: Một số người bị bệnh di truyền hạ kali máu thì nên tránh dùng
các
thuốc bài tiết
nhiều kali. Còn so với
người bị tăng kali máu thì tránh dùng
thuốc làm tăng kali. - Dùng thuốc lợi tiểu đơn trị tăng huyết áp: Thuốc lợi tiểu thiazid giúp
bài tiết
nước, tạo
giãn mạch thứ cấp,… dẫn tới hạ huyết áp và có
thể gây
hạ kali-máu. Do vậy nên dùng
thiazid với liều thấp (chỉ 12,5mg/ngày, khi cần mới
sử dụng
tới 25mg/ngày) nên lượng kali máu giả không đáng kể. Khi sử dụng
thuốc thiazide thì người bệnh không phải
bửa
sung kali mà
chỉ ăn đủ rau quả hoặc
ăn thêm vài quả chuối là đủ. - Dùng thuốc lợi tiểu phối hợp với
thuốc hạ huyết áp khác: Phối hợp sử dụng
thuốc lợi tiểu với ức chế men chuyển. Thuốc ức chế men chuyển mang
thể làm giảm aldosteron nên sẽ
khiến
tăng kali máu. Nếu phối phù hợp với
thuốc lợi tiểu tăng tiết kali nhẹ (thiazid) thì mang
thể điều hòa kali. Trường hợp phối phù hợp với
thuốc lợi tiểu tiết kiệm ngân sách
kali tiếp tục
dễ làm tăng kali -máu nên tùy theo
yêu cầu điều trị, khả năng
đáp ứng
mà
chọn
phối phù hợp với
loại thuốc lợi tiểu yêu thích
hợp sở dĩ
không tạo
ra rối loạn kali máu. - Dùng thuốc lợi tiểu mang đến
bệnh suy tim: Tùy theo thể suy tim mà
thầy thuốc dùng
những
loại thuốc lợi tiểu khác nhau. Trong trường hợp suy tim nhẹ và vừa thì thường dùng
loại bài tiết
kali nhẹ (thiazid). Trường hợp suy tim trái cấp, suy tim mạn thường dùng
loại bài xuất
kali mạnh Đồng thời, tùy theo
thuốc đang
sử dụng
vào
suy tim mà
chọn
thuốc lợi tiểu yêu thích
hợp sở dĩ
tránh tương tác bất lợi. - Không được phối hợp với
tác nhân gây
xoắn đỉnh: Rối loạn kali máu là điều kiện kèm theo
thuận tiện
khiến
xoắn đỉnh. Vì vậy, không dùng
thuốc lợi tiểu cùng với
các
thuốc có
tiềm năng gây
xoắn đỉnh như thuốc chống dị ứng, thuốc tim mạch, thuốc kháng sinh. - Chế độ ăn uống yêu thích
hợp khi dùng
thuốc: Những người dùng
thuốc gây
rối loạn kali máu cần mang
một chính sách
ăn uống ưa thích
hợp như ăn cân đối các
loại lipid, glucid, protid, rau quả. Đối với những người
bị di truyền hạ kali máu cần ăn nhiều thức ăn giàu kali, tránh nhiễm lạnh, tránh hoạt động giải trí
quá sức, tránh ăn quá nhiều glucid dẫn tới hạ kali máu. Nguồn cung cấp
kali cho
khung hình
nhà
yếu từ nguồn thực phẩm rau xanh, trái cây (chuối, bơ…), ngũ cốc, sữa, thịt, cá… với nhu cầu
trung bình đến
người lớn
là 4.700mg kali từng
ngày.
Kali có
vào
thực phẩm
Chủ đề:
Nồng độ kali thông thường
trong
máu
Tăng Kali máu
Rối loạn kali máu
Suy thận cấp
Hạ Kali máu
Kali máu
Đăng bình luận
- Hello world!
- Paracetamol mang tác dụng gì?
- Lạm dụng Paracetamol vào Sốt xuất huyết Dengue (SXHD)
- Thông tin thuốc tiêm giảm đau Movepain® 10mg/ml
- Các tác dụng phụ rất là lưu ý của thuốc Doxorubicin là gì?
- Tên hay dành cho ba mẹ đặt tên con trai sinh mùa hè Canh Tý 2020
- Khái niệm về thực phẩm chức năng cho bà bầu và gợi ý 3 cái tên tốt được tin dùng
- Gợi ý đặt tên con gái sinh mùa hè năm 2020 hay và ý nghĩa nhất
- 50 gợi ý chọn tên hay cho bé gái năm 2020 có phần tên lót thuận ngũ hành
Bình luận0