Nguyên tắc cộng đồng khi sử dụng những thuốc vận mạch
Có thể bạn quan tâm:
- Thuốc Hatasten: Cách sử dụng và những lưu ý khi sử dụng
- Thuốc Nawtenim: Công dụng và liều dùng
- Nguyên tắc cộng đồng khi sử dụng các thuốc vận mạch
- Thuốc chống kháng virus Acyclovir: Công dụng, liều dùng, tác dụng phụ
- Những điều cần phải biết về thuốc Albumin
Rối loạn huyết động là một tình trạng thường gặp trong
nhiều hoàn cảnh
khác nhau
như sốc, suy tim, nhồi máu cơ tim. Đây đều là những tình trạng nguy hiểm, cần phải
điều trị kịp thời. Loại thuốc được sử dụng để
kiểm soát và điều chỉnh
rối loạn huyết động đó là thuốc vận mạch.
1. Thuốc vận mạch là gì?
Thuốc vận mạch đó chính là
thuốc co mạch máu. Để có
thể sử dụng thuốc vận mạch đúng, cần phải
nắm rõ
về vai trò của các
chỉ số về huyết động vào
các
thực trạng
lâm sàng cụ thể. Đồng thời, biết rõ tác dụng dược lý của thuốc vận mạch định sử dụng
trên các
yếu tố huyết động.
Các chỉ số huyết động thường được sử dụng tấn công
giá bán
trên thực tiễn
lâm sàng đó là: Huyết áp động mạch, áp lực nặng nề
động mạch phổi, áp lực
động mạch phổi bít, huyết áp tĩnh mạch trung tâm
(CVP), cung lượng tim, sức cản mạch phổi, sức cản hệ thống. Các chỉ số này có
tương quan
với nhau, điều này được thể hiện tại
qua những
công thức sau:
- HA = Cung lượng tim x Sức cản hệ thống
mạch máu - Cung lượng tim = Thể tích tống máu x Tần số tim
- HA = Thể tích tống máu x Tần số tim x Sức cản mạng lưới hệ thống
mạch máu.
2. Mục đích của việc sử dụng thuốc vận mạch là gì?
Thuốc vận mạch được sử dụng với các
mục tiêu
sau đây:
- Để phục hồi tưới máu mô và tăng cường phân bổ
oxy sinh sống
bệnh nhân đang được
bị sốc. - Để nâng huyết áp trung bình từ đó trợ giúp
tăng cường tưới máu các
tạng và bảo tồn cung lượng tim trợ giúp
tưới máu tạng. - Để giữ
huyết áp trung bình từ 65 – 85mmHg giúp
làm tăng chỉ số tim, thể tích nhát bóp nhưng
không tác động ảnh hưởng
tới sự tiêu thụ oxy và mức độ toan chuyển hóa.
Thuốc vận mạch giúp
cung ứng
đủ máu và nâng huyết áp sinh sống
mức trung bình
3. Các loại thuốc vận mạch
Để thuận tiện mang đến
việc sử dụng trên lâm sàng, thuốc vận mạch mang
thể phân loại dựa vào
tác dụng nhà
yếu trên mạch, trên tim hay
cả hai.
3.1. Thuốc co mạch
3.1.1 Noradrenalin
- Tác dụng nhà
yếu khiến
co mạch mạnh, chính vì vậy trước khi
sử dụng cần phải
bù đủ khối lượng
tuần hoàn để
tránh nguy cơ
tạo
co mạch vượt mức
sẽ
dẫn tới hậu quả làm giảm tưới máu cơ quan, đặc biệt
là não và thận. - Noradrenalin cũng có
tác dụng làm tăng co bóp cơ tim. Song tác dụng nổi trội
nhất vẫn là co mạch. Chính vì vậy, chỉ sử dụng Noradrenalin phối hợp trong
các
trường hợp trụy mạch có
giãn mạch trên mức cho phép
sau khi
sử dụng những
thuốc vận mạch khác không hiệu quả, đặc biệt quan trọng
vào
sốc nhiễm khuẩn. - Noradrenalin ít gây
tăng nhịp tim và loạn nhịp tim rộng
so với Adrenalin.
3.1.2 Adrenalin
Tác dụng của Adrenalin nhà
yếu tùy thuộc vào
liều dùng.
- Adrenalin là thuốc chính vào
điều trị cung cấp
cứu sốc phản vệ vì
nó có
tác dụng co mạch, giảm tính thấm thành mạch, làm tăng co bóp cơ tim, đặc biệt quan trọng
nó còn có
tác dụng giãn phế truất
quản, chống co thắt vào
sốc phản vệ và được sử dụng vào
các
trường hợp hen ác nghiệt
tính. - Thuốc có
tiềm ẩn nguy cơ
tạo
tăng nhịp tim và loạn nhịp. Nhưng thuốc vẫn đạt hiệu quả tuyệt vời
khi sử dụng phối phù hợp với
Dopamin vào
trường hợp thuốc này sẽ không
thể phục hồi được huyết áp tối ưu do ưu điểm làm tăng đáng kể sức cản mạch ngoại
vi. - Với đặc thù
làm tăng co bóp cơ tim, tăng tính dẫn truyền và tác dụng trên mạch nước ngoài
vi nên Adrenalin là thuốc được sử dụng vào
cấp cho
cứu ngừng tuần hoàn sở dĩ
phục hồi lại hoạt động giải trí
của tim. - Cần thận trọng khi sử dụng mang đến
bệnh nhân mang
suy vành.
3.1.3 Dopamin
Tác dụng của Dopamin phụ thuộc theo liều lượng:
- Với liều từ 2 – 4 mcg/kg/phút: Dopamin có
tác dụng làm giãn mạch thận, tăng lưu lượng lọc
cầu thận, tăng bài tiết
natri và thể tích nước tiểu. - Với liều từ 5 – 10 mcg/kg/phút: Dopamin có
tác dụng tăng co bóp cơ tim. - Với liều từ 10 – 15 mcg/kg/phút: Dopamin mang
tác dụng tăng co bóp cơ tim, tác dụng co mạch vừa phải. - Với liều > 15 mcg/kg/phút: Dopamin mang
tác dụng nhà
yếu làm co mạch mạnh, đồng thời
mang
tiềm ẩn nguy cơ
tăng nhịp tim, loạn nhịp thất in như
Adrenalin.
3.2. Thuốc trợ tim Dobutamin
- Thuốc Dobutamin có
tác dụng chủ
yếu làm tăng co bóp cơ tim, làm giảm áp lực nặng nề
đổ đầy tâm thất, giảm áp lực đè nén
mao mạch
phổi bít khi áp lực đè nén
này tăng vọt
gặp vào
trường hợp suy tim không có
tụt huyết áp. - Thuốc làm giảm tố chất
co mạch bù trừ thứ phát là nguyên nhân khiến
giãn mạch, giảm hậu gánh vì thế
không có
tác dụng nâng huyết áp. Chính vì vậy trong
trường hợp bệnh nhân suy tim mang
tụt huyết áp cần phối phù hợp với
Dopamin sở dĩ
đạt hiệu suất cao
tăng huyết áp tốt hơn.
Dobutamin được sử dụng vào
trường hợp suy tim không tụt huyết áp
3.3. Isuprel
- Đây là một loại catecholamin tổng hợp.
- Hiện nay, thuốc ít được sử dụng để
nâng huyết áp do có
rủi ro tiềm ẩn
khiến
loạn nhịp thất, tăng tiêu thụ oxy quá mức
và làm giãn mạch. Thuốc chỉ được dùng
trong
trường hợp có
rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, tần số tim chậm.
4. Nguyên tắc chung
khi sử dụng các
thuốc vận mạch
Chủ đề:
Nhồi máu cơ tim
Rối loạn nhịp tim
Suy tim
Thuốc vận mạch
Sử dụng thuốc vận mạch
Đăng bình luận
- Hello world!
- Paracetamol mang tác dụng gì?
- Lạm dụng Paracetamol vào Sốt xuất huyết Dengue (SXHD)
- Thông tin thuốc tiêm giảm đau Movepain® 10mg/ml
- Các tác dụng phụ rất là lưu ý của thuốc Doxorubicin là gì?
- Mách ba mẹ những cái tên hay, ý nghĩa, mang lại nhiều phúc lộc cho bé gái 2021
- Những cách đặt tên đệm hay nhất dành cho bé trai
- Giúp ba mẹ chọn tên con gái mệnh thổ vừa hay vừa mang lại phúc lộc cho con
- Khái niệm về thực phẩm chức năng cho bà bầu và gợi ý 3 cái tên tốt được tin dùng
Bình luận0