Phân loại và cơ chế tác dụng của kháng sinh
Có thể bạn quan tâm:
- Thuốc Hatasten: Cách sử dụng và những lưu ý khi sử dụng
- Thuốc Nawtenim: Công dụng và liều dùng
- Vai trò của Fulvestrant vào điều trị ung thư vú di căn
- Cảnh giác với thuốc nhỏ/xịt mũi mang chứa corticoid (corticosteroid/steroid)
- Cảnh giác với thuốc nhỏ/xịt mũi có chứa corticoid (corticosteroid/steroid)
Bài viết được tư vấn chuyên môn
bởi
Dược sĩ, Thạc sĩ Nguyễn Hoàng Phương Khanh – Dược sĩ lâm sàng – Khoa Dược – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Với sự sinh ra
của kháng sinh nền y khoa
về điều trị những
bệnh truyền nhiễm đã
lật sang 1 trang mới, nhờ có
kháng sinh hàng triệu người được cứu sống khỏi các
bệnh nhiễm trùng nguy hiểm. Vậy kháng sinh là gì? Cơ chế tác
dụng của kháng sinh?
1. Định nghĩa kháng sinh
Alexander Fleming (1881 – 1955) là một bác bỏ
sĩ, nhà sinh vật học
và cũng là một dược lý học người Scotland. Ông được xem như là
người mở ra kỷ nguyên sử dụng kháng sinh vào
y học.
Kháng sinh là những chất kháng khuẩn được tạo ra
ra do
các
chủng vi sinh vật hoặc mang
nguồn gốc tổng hợp, mang
tác dụng ngưng trệ
sự sinh trưởng và tăng trưởng
hoặc xoá sổ
vi sinh vật khác.
2. Phân loại kháng sinh
Có nhiều cách
để
phân loại kháng sinh nhưng cơ hội
phân loại hoặc
gặp là phân loại theo phổ tác dụng và theo cơ chế tác
dụng của kháng sinh.
2.1 Phân loại theo phổ tác dụng
Do cơ chế đặc hiệu của từng loại kháng sinh nhưng mà
mỗi
nhóm chỉ tác dụng trên một trong những
chủng vi khuẩn
nhất định. Giới hạn này gọi là phổ kháng khuẩn của kháng sinh.
- Kháng sinh phổ hẹp (kháng sinh chọn
lọc): Kháng sinh chỉ tác dụng trên 1 hoặc một số
loài vi sinh vật nhất định. Ví dụ, isoniazid chỉ tác dụng trên Mycobacterium tuberculosis. - Kháng sinh phổ rộng: Kháng sinh mang
tác dụng trên nhiều loại vi khuẩn, cả vi khuẩn
gram âm và vi trùng
gram dương, ví như
nhóm quinolone, macrolide, carbapenem.
Việc sử dụng kháng sinh phổ rộng
không thích hợp
có
thể gây
ảnh hưởng
đến
hệ vi trùng
thường trú ở
khung hình
và khiến
ra nhiễm khuẩn (ví dụ nhiễm Clostridium difficile) sau khi
dùng
kháng sinh.
Hình ảnh vi khuẩn
gram âm và gram dương
2.2 Phân loại theo cấu trúc hóa học
Nhóm Beta lactam: Gồm các
kháng sinh có
cấu trúc hóa học chứa vòng Beta lactam, được phân thành
bốn
nhóm:
- Penicillin: Là dẫn xuất của acid 6 aminopenicillanic. Bao gồm: benzylpenicillin, methicillin, amoxicillin, piperacillin v.v. Penicillin mang
phổ trên gram âm và gram dương. Tuy nhiên do vi trùng
có
cơ chế đề kháng bằng cơ hội
tiết men bêta-lactamase, một số trong những
kháng sinh được phối kết hợp
thêm hoạt chất chống men beta-lactamase sở dĩ
tăng tác dụng diệt khuẩn như amoxiciclin/acid clavuclanic; piperacillin/tazobactam. - Cephalosporin: Được cấu tạo nên
từ vòng beta lactam và vòng dihydrothiazine. Sự thay cho
đổi những
nhóm thế trên vòng tiếp tục
dẫn đến
thay
đổi đặc tính và tác dụng sinh học
của kháng sinh. Cephalosporin được chia thành
4 thế hệ.- Thế hệ 1: Tác dụng lên Gram dương là nhà
yếu: cefazolin, cefalexin - Thế hệ 2: Tăng phổ tác dụng trên Gram âm : cefuroxime, cefamandol, cefaclor, và tác dụng lên vi khuẩn
kỵ khí Bacteroides fraginalis: cefotetan, cefoxitin - Thế hệ 3: Tác dụng mạnh trên Gram âm: cefotaxime, ceftriaxone, ceftazidime, cefixime.
- Thế hệ 4: Phổ rộng
trên Gram dương và Gram âm, gồm có
cả Pseudomonas: cefepime. - Thế hệ 5: Bao gồm phổ trên MRSA (Methicillin resistant staphylococcus aureus): ceftaroline
- Thế hệ 1: Tác dụng lên Gram dương là nhà
- Carbapenem: Do thuốc mang
ái lực cao với PBP của vi khuẩn
gram âm và gram dương, kèm theo cấu trúc khó
phá hủy bới những
men beta-lactamase nên đấy là
nhóm kháng sinh có
phổ rộng lớn
nhất vào
nhóm beta lactam, ví như
meropenem, imipenem-cilastatin, ertapenem. Đây là nhóm kháng sinh “dự trữ”, chỉ dùng
trong
trường hợp nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn nhiều
kháng. - Monobactam: là kháng sinh chỉ có
vòng beta lactam, chỉ mang
tác đông trên vi trùng
gram âm: Aztreonam
Nhóm aminoglycosid (amikacin, tobramycin, gentamycin): Trong cấu trúc hóa học có
chứa gốc đường (ose) và nhóm chức amino nên có
tên
là aminoglycosid. Đây là kháng sinh tác dụng trên vi trùng
gram âm, và đồng vận trên gram dương (gentamycin).
Tobramycin – Kháng sinh nhóm aminoglycosid
Nhóm macrolid: Được phân lập từ Streptomyces. Các hoạt chất thường gặp là erythromycin, clarithromycin, azithromycin. Nhóm kháng sinh này có
phổ trên gram âm, gram dương và vi trùng
không điển hình.
Nhóm lincosamid: Nhóm này gồm có
nhị
thuốc là lincomycin và clindamycin. Clindamycin có
phổ tác dụng nhà
yếu trên vi khuẩn
gram dương và kỵ khí.
Nhóm Quinolon: Là kháng sinh tổng hợp hoàn toàn. Thế hệ 1 là
acid nalidixic, các
thế hệ sau được gắn thêm fluor vào vòng nên mang
tên
là fluoroquinolon. Ví dụ: ciprofloxacin, levofloxacin, moxifloxacin. Đấy là nhóm kháng sinh mang
tác dụng mạnh trên gram âm như Enterobacteriaceae, Haemophillus spp, Neisseria spp. Ngoài ra, ciprofloxacin và levofloxacin còn mang
phổ tác dụng trên Pseudomonas aeruginosa.
Nhóm Glycopeptide (Vancomycin,Teicoplanin): đây là
nhóm kháng sinh bán tổng hợp, mang
phổ tác dụng trên gram dương, gồm có
những
chủng gram dương kháng thuốc. Khi sử dụng, những
kháng sinh này rất cần phải
đo nồng độ trong
máu sở dĩ
đảm bảo
hiệu quả
điều trị và giảm độc tính trên thận.
Các nhóm khác:
- Oxazolidone (linezolid) : là kháng sinh tổng hợp hoàn toàn, tác dụng mạnh trên gram dương như staphylococcal và streptococcal. Ngoài ra thuốc còn mang
tác dụng trên vi khuẩn
gram dương đa
kháng như MRSA, VRE. - Chloramphenicol (cloramphenicol, thiamphenicol). Vì sẽ
sử dụng từ lâu nên tỉ lệ kháng thuốc cao. Bên cạnh đó, thuốc có
độc tính nghiêm trọng trên cơ quan tạo
máu là gây
bất sản tủy làm thiếu máu trầm trọng nên lúc này
thuốc không còn
được sử dụng nhiều trên lâm sàng. - Tetracyclin (tetracyclin, doxycyclin, minocyclin): Là kháng sinh có
4 vòng 6 cạnh, phân lập từ Streptomyces Aureofaciens hoặc bán tổng hợp. Thuốc mang
phổ tác dụng trên gram dương, gram âm và vi trùng
nội bào. Không dùng
thuốc mang đến
trẻ em
nhỏ vì thuốc gắn mạnh vào xương và răng gây
chậm chạp
phát triển, hỏng răng và đổi khác
màu răng. - Nitro-imidazol: Là những
kháng sinh có
nguồn gốc tổng hợp hóa học: metronidazole, tinidazole. Thuốc mang
phổ trên vi khuẩn
đơn bào và kỵ khí như Bacteroides, C.difficile, H.Pylori. - Sulphonamid: Có tác dụng kìm khuẩn, không sử dụng
đơn độc. Thuốc mang
phổ trên gram âm, gram dương, Actinomyces, Chlamydia, Plasmodium, Toxoplasma. - Trimethoprime: thường được tích hợp
với sulphonamide để
điều trị nhiễm khuẩn gram âm và gram dương, trong
đó mang
những
vi khuẩn
đa
kháng như: Acinetobacter, B.Cepacia, Stenotrophomonas maltophilia. - Polymyxin (Polymyxin B, Colistin): Là kháng sinh được tổng hợp từ Bacillus polymyxa. Sau khi nhóm aminoglycoside ra đời, polymyxin ít được sử dụng do độc tính trên thận cao. Tuy nhiên với tình hình xuất hiện
nhiều vi khuẩn
gram âm đa
kháng thuốc, polymyxin lại được sử dụng lại để
điều trị Acinetobacter spp, Pseudomonas spp.
Nhóm các
kháng sinh kháng vi trùng
lao: rifampicin, isoniazid, pyrazinamide, ethambutol.
3. Cơ chế tạo
dụng của kháng sinh
3.1 Ức chế sinh tổng hợp vách tế bào vi khuẩn
- Với vi trùng
Gram âm:
Nhóm bêta lactam đi vào tế bào thông qua
kênh porin ở
màng ngoài của tế bào vi trùng
và gắn với PBP (Penicillin Binding Protein), là một enzyme tham gia vào quá trình
nối peptidoglycan để
tạo
vách vi khuẩn.
- Với vi trùng
Gram dương:
Vi khuẩn gram dương không mang
lớp màng ngoài của tế bào, nên bêta-lactam tác động trực tiếp lên PBP. Nhóm Glycopeptide (Vancomycin) gắn với D-alanyl-D-alanine, từ đó ảnh hưởng
lên quy trình
tổng hợp peptidoglycan.
3.2 Gây ức chế màng bào tương
Màng bào tương mang
tính năng
đó chính là
thẩm thấu chọn lọc
các
chất. Khi kháng sinh gắn được lên màng làm thay cho
đổi tính thấm tinh lọc
của màng làm cho
các
thành phần ion bên
vào
bị thoát ra ngoài và nước từ bên
ngoài đi vào, hậu quả là khiến
chết tế bào.
Ví dụ: Polymyxin B, colistin gắn vào màng tế bào của vi trùng
gram âm.
3.3 Ức chế sinh tổng hợp Protein
- Tetracycline: gắn lên tiểu đơn vị chức năng
30s, ngăn cản tRNA gắn với mRNA-ribosome, là kháng sinh kiềm khuẩn. - Aminoglycoside: gắn lên tiểu đơn vị chức năng
30s, ngăn cản quá trình
phiên mã mRNA, song song
làm mRNA phiên mã sai, là kháng sinh diệt khuẩn. - Macrolide, lincosamide: gắn lên tiểu đơn vị chức năng
50s, kết thúc quy trình
tăng trưởng
của chuỗi protein, là kháng sinh kiềm khuẩn. - Clorpheninramin: gắn lên tiểu đơn vị
50s và ngăn cản quá tình gắn các
acid amin tạo nên
chuỗi protein, là kháng sinh kiềm khuẩn. - Linezolid: gắn với 23S ribosomal RNA của tiểu đơn vị
50s, ngăn cản quy trình
tạo ra
tinh vi
70s cần mang lại
tổng hợp protein; là kháng sinh kiềm khuẩn.
3.4 Ức chế sinh tổng hợp Acid Nucleic
- Quinolone: tác động lên enzyme DNA gyrase và topoisomerase IV tác động ảnh hưởng
lên quá trình
nhân song
DNA. - Rifampicin: gắn vào DNA-dependent RNA polymerase, ức chế tổng hượp RNA của tế bào vi khuẩn
3.5 Ức chế sinh tổng hợp folate:
- Sulfonamide: thuốc mang
cấu trúc gần tương tự
với PABA (para-aminobenzoic), nên cạnh tranh đối đầu
với PABA là chất tham gia vào quá trình
chuyển hóa acid folic (là tiền chất để
tổng hợp acid nucleic), tác dụng kiềm khuẩn. - Trimethoprime: ức chế enzyme dihydrofolate reductase, ảnh hưởng
tác động
lên quá trình
tổng hợp acid folic, tác dụng kiềm khuẩn.
Sinh tổng hợp protein l
Chủ đề:
Phân loại kháng sinh
Thuốc
kháng sinh đồ
Dược phẩm
Kháng sinh
Kháng kháng sinh
Đăng bình luận
- Hello world!
- Paracetamol mang tác dụng gì?
- Lạm dụng Paracetamol vào Sốt xuất huyết Dengue (SXHD)
- Thông tin thuốc tiêm giảm đau Movepain® 10mg/ml
- Các tác dụng phụ rất là lưu ý của thuốc Doxorubicin là gì?
- Tiêu thụ thực phẩm có chứa gluten có phải là chế độ ăn gây sảy thai?
- Tên hay dành cho ba mẹ đặt tên con trai sinh mùa hè Canh Tý 2020
- Khái niệm về thực phẩm chức năng cho bà bầu và gợi ý 3 cái tên tốt được tin dùng
- Gợi ý đặt tên con gái sinh mùa hè năm 2020 hay và ý nghĩa nhất
Bình luận0