Sử dụng thuốc chống đông kháng vitamin K
Có thể bạn quan tâm:
- Thuốc Hatasten: Cách sử dụng và những lưu ý khi sử dụng
- Thuốc Nawtenim: Công dụng và liều dùng
- Lưu ý khi sử dụng thuốc chống trầm cảm
- Các tác dụng phụ của thuốc chống đông máu
- Lưu ý khi dùng thuốc dị ứng đến bà bầu
Thuốc chống đông kháng vitamin K được sử dụng để
điều trị và ngăn ngừa sự tạo ra
các
huyết khối, chống đông máu vào
các
mạch máu. Dưới đó là
một số trong những
vấn đề
về sử dụng thuốc chống đông kháng vitamin K.
1. Tổng quan về thuốc chống đông kháng vitamin K
1.1 Công dụng
Thuốc chống đông kháng vitamin K (antivitamin K – tức là kháng vitamin K, viết tắt là AVK) được sử dụng để
điều trị và ngăn ngừa sự hình thành
và tăng trưởng
về mặt kích thước của các
huyết khối, chống đông máu vào
những
mạch máu. Thuốc không mang
tác dụng làm tan những
cục máu đông, huyết khối vào
mạch máu.
Có 2 loại thuốc chống đông kháng vitamin K được sử dụng thông dụng
sinh sống
Việt Nam là Sintrom (Acenocoumarol) và Coumadine (Warfarin). Cơ chế hoạt động
của thuốc là làm ức chế quy trình
tổng hợp 4 yếu tố II, VII, IX và X làm đông máu sinh sống
gan tùy thuộc vào
vitamin K.
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, sử dụng
qua đường uống, thu nhận
ở
ống tiêu hóa và bị sa thải
qua nước tiểu. Một số loại mang
thể đi qua
nhau thai và bài tiết
qua sữa mẹ.
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén
1.2 Chỉ định
Thuốc chống đông kháng vitamin K được chỉ định đối với
những
trường hợp sau:
- Bệnh nhân mắc các
bệnh lý tim mạch có
tương quan
tới
van tim như rung nhĩ do van tim, giãn nhĩ trái nặng, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng trên van tim, sẽ
phẫu thuật thay
van tim cơ học, hậu phẫu 3 tháng sau khi
thay cho
van tim sinh học. Những trường hợp này nên phải
sử dụng thuốc chống đông máu để
mang
thể giữ lại
hoạt động
của van tim nhằm mục tiêu
tránh tình trạng tạo ra
cục máu đông và gây
tắc nghẽn
dẫn đến
đột quỵ hoặc phải phẫu thuật lại. - Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim mang
tiềm ẩn nguy cơ
cao tác dụng
tâm thất trái bị giảm nặng hoặc bị loạn động thành thất. - Bệnh nhân đã
phẫu thuật khớp háng. - Bệnh nhân mắc các
bệnh lý viêm động mạch. - Bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu ở
chi dưới. - Bệnh nhân bị thuyên tắc phổi hoặc tăng áp động mạch phổi tiên phát.
Bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu sinh sống
chi dưới
2. Sử dụng thuốc chống đông kháng vitamin K như thế
nào?
2.1 Nguyên tắc lựa lựa chọn
liều dùng
Tùy vào từng trường hợp bệnh nhân liều sử dụng
tiếp tục
khác nhau.
Liều dùng
mở màn
thường được ước tính
phụ thuộc
bệnh lý và cơ địa của từng bệnh nhân. Tuy nhiên, liều sử dụng
này rất cần phải
điều chỉnh
tùy vào kết quả INR để
đưa
ra liều sử dụng
cân bằng
đối với
người bệnh.
Ở những bệnh nhân rộng lớn
tuổi, bị suy giảm chức năng
gan, mang
tiềm ẩn nguy cơ
xuất huyết cao sẽ
mang
liều sử dụng
thuốc chống đông kháng vitamin K khởi đầu
thấp rộng
bình thường.
Ở những bệnh nhân là trẻ em, liều sử dụng
được tính
là mg/kg/ngày (chỉ sử dụng
mang đến
trẻ xuất phát điểm từ 1
tháng tuổi trở lên và mang
sự phối hợp nghiêm ngặt
với chuyên khoa nhi.
2.2 Cách sử dụng thuốc
- Dựa vào thời hạn
đông máu bằng cách
thực hiện tại
xét nghiệm INR, bác
sĩ sẽ
chỉ định liều dùng
tương thích
với từng bệnh nhân. Đối với bệnh nhân đã
thay cho
van tim cơ học, mục tiêu
điều trị là INR ở
trong vòng
2,5 – 3,5, những trường hợp còn sót lại
INR đạt 2 – 3. - Khi dùng
thuốc chống đông máu, người bệnh cần uống thuốc theo liều của bác
sĩ đã
chỉ định, tránh tự ý thay cho
đổi liều quá cao (có thể khiến
chảy máu) hoặc quá thấp (gây đông máu), mang
thể bẻ nhỏ thuốc để
uống theo đúng
liều dùng. - Người bệnh cần thực hiện
xét nghiệm INR theo yêu cầu của bác
sĩ, khoảng tầm
2 – 4 tuần/lần). - Không tự ý mua và uống thuốc hoặc đưa
thuốc mang đến
người khác sử dụng nhưng
không mang
sự chỉ định của bác bỏ
sĩ. - Người bệnh cần uống thuốc chống đông kháng vitamin K thường xuyên
trước lúc
tái khám. Để tránh tình trạng quên liều, người bệnh nên uống vào một
sườn
giờ nhất định trong
ngày.
Người bệnh cần uống thuốc theo đúng
chỉ dẫn
của bác
sĩ
2.3 Tác dụng phụ
Dưới đấy là
một vài
tác dụng phụ do thuốc chống đông kháng vitamin K khiến
ra. Tùy vào từng trường hợp nhưng mà
thuốc có
thể tạo
tác dụng phụ ở
những
mức độ khác nhau, mang
thể thường xuyên hoặc tạm thời.
- Bầm tím ở
tay, chân, mình không rõ nguyên nhân. - Chảy máu cam, chảy máu sinh sống
chân răng, hoặc lâu cầm máu khi bị thương. - Nhức đầu, chóng mặt, khó thở
đột ngột, yếu người hoặc bất tỉnh. - Cảm giác tê, ngứa ở
vùng mặt hoặc bàn tay, bàn chân. - Các cơ bị đau, sưng.
- Thời gian kinh nguyệt dài.
- Nước tiểu có
màu lạ (màu hồng hoặc nâu), phân có
máu hoặc màu đen.
Nếu dùng
thuốc kháng vitamin K mà
gặp các
dấu hiệu
sau cần ngưng uống thuốc và tới
cơ sở y tế
ngay lập tức:
- Dị ứng nặng như sưng vùng mặt, sưng họng, phát ban, tụt huyết áp, khó
thở. - Nôn ra máu hoặc dịch màu đen, ho ra máu, tiểu tiện hoặc đại tiện
ra máu, chảy máu sinh sống
mắt.
Người bệnh mang
thể cảm thấy bồn nôn và nôn
2.4 Những đối tượng người dùng
cần phải
cân nhắc
khi sử dụng thuốc
- Bệnh nhân bị suy gan, suy thận cần thông tin
và thảo luận với bác
sĩ sở dĩ
được phía
dẫn liều thuốc phù hợp, song song
được theo dõi chặt chẽ
khi uống thuốc. - Phụ nữ cần tránh
mang thai khi đang
sử dụng thuốc kháng vitamin K vì thuốc mang
thể khiến
dị tật đối với
thai nhi. - Mẹ mang lại
con bú: Thuốc chống đông máu kháng vitamin K mang
thể tiết qua sữa mẹ, do vậy
người mẹ cần hỏi ý kiến tư vấn của chưng
sĩ.
3. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc chống đông kháng vitamin K
- Nếu quên uống thuốc chống đông kháng vitamin K, người bệnh có
thể uống lại liều đó nếu như
chưa
quá 8 tiếng. Trường hợp sẽ
quá 8 tiếng, người bệnh nên bỏ qua và dùng
liều tiếp theo, tuy vậy
không được uống liều gấp song
(tức là liều đã
quên). Khi tái khám, cần thông tin
với chưng
sĩ về việc quên uống thuốc. Trường hợp quên 2 lần
tiếp tục
cần hỏi ý kiến của chưng
sĩ để
được hướng
dẫn dùng
thuốc tiếp theo. - Trong quy trình
sử dụng
thuốc nên tránh
những thức ăn mang
chứa hàm lượng vitamin K cao, đó là các
loại rau mang
màu xanh đậm như cải xoăn, rau bi na, …; gan động vật, rong biển, trà xanh, ngò tây, lá củ cải đỏ hoặc trắng, bông cải xanh, ớt chuông, măng tây, hành lá, cà rốt, cà chua. - Khi sử dụng
thuốc chống đông máu nên tránh
những
hoạt động giải trí
dễ khiến
thương tích như thường
các
môn thể thao đối kháng, việc làm
mang
sử dụng những
thiết bị
máy móc mang
tiềm ẩn nguy cơ
gây
tổn thương như máy khoan, máy cưa, dao, đinh,… - Cần tuân thủ lộ trình
điều trị của bác
sĩ, không được uống rượu khi uống thuốc. Nếu thấy xuất hiện tại
những
tác dụng phụ cần thông báo
mang lại
bác bỏ
sĩ ngay lập tức. Không được tự ý ngưng sử dụng thuốc nhưng mà
không mang
chỉ định của chưng
sĩ. - Nếu phải thực hiện tại
các
xét nghiệm hoặc phẫu thuật, thủ thuật, người bệnh cần thông tin
về việc đang
sử dụng thuốc chống đông kháng vitamin K. - Trường hợp bị tai nạn, người bệnh cần mang theo sách vở
hoặc đơn thuốc sở dĩ
thông báo
với bệnh viện, hạ tầng
y tế, chưng
sĩ cấp
cứu về việc đang
dùng
thuốc chống đông.
Chủ đề:
Huyết khối
Dược
vitamin K
Chống đông máu
Thuốc chống đông kháng vitamin K
Thuốc chống đông
Rối loạn đông máu
Đăng bình luận
- Hello world!
- Paracetamol mang tác dụng gì?
- Lạm dụng Paracetamol vào Sốt xuất huyết Dengue (SXHD)
- Thông tin thuốc tiêm giảm đau Movepain® 10mg/ml
- Các tác dụng phụ rất là lưu ý của thuốc Doxorubicin là gì?
- Những cái tên kiêng kỵ cho con trai sinh năm 2020 Canh Tý mà ba mẹ cần tuyệt đối tránh!
- 100 tên bốn chữ ý nghĩa, may mắn và phúc lộc dành cho bé trai
- Muốn đặt tên cho con đúng theo tứ trụ phải biết được 4 yếu tố then chốt này
- Khái niệm về thực phẩm chức năng cho bà bầu và gợi ý 3 cái tên tốt được tin dùng
Bình luận0